Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) ngày 19/6/2021Ủy ban nhân dân (UBND) TP.HCM ban hành Chỉ thị số 10/CT-UBND. Để thực hiện tốt các quy định của Nhà nước trong thực hiện phòng chống dịch COVID-19 và nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân, gia đình và toàn xã hội. UBND thành phố (TP) Thủ Đức thông tin đến toàn thể Nhân dân trên địa bàn một số quy định về các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 như sau:
1. Hành vi không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống dịch truyền nhiễm (cụ thể như dịch bệnh COVID-19) cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức). Quy định: tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số117/2020/NĐ-CP.
2. Hành vi đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh COVID-19:
– Hành vi đưa tin không chính xác về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm (cụ thể như dịch bệnh COVID-19) sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp: Mức phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức). Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật”. Quy định: tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
– Hành vi cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân (cụ thể như liên quan đến phòng, chống dịch COVID-19): Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật”. Quy định: tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP.
* Trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh COVID-19 có thể bị xử lý theo Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015.
3. Hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, phương tiện giao thông, nơi chứa chất thải sinh hoạt để phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. Quy định: tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
(Cụ thể như: Hành vi vứt khẩu trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không đúng nơi quy định có khả năng làm lây lan dịch bệnh COVID-19)
4. Hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh truyền nhiễm (cụ thể như dịch bệnh COVID-19): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Quy định: tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
5. Hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A (cụ thể như của người khác mắc dịch bệnh COVID-19): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
*Trường hợp làm lây lan dịch bệnh COVID-19 cho người khác có thể bị xử lý hình sự theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015.
6. Hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A (cụ thể như đối với người mắc bệnh COVID-19): Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế”. Quy định: tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
*Trường hợp làm lây lan dịch bệnh COVID-19 cho người khác có thể bị xử lý hình sự theo Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015.
7. Hành vi không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
(Cụ thể như: Hành vi không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra đường thuộc diện không cần thiết).
8. Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch (cụ thể như dịch bệnh COVID-19): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức).Quy định: tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Nghị định số117/2020/NĐ-CP.
9. Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch bệnh (cụ thể như dịch bệnh COVID-19): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức). Quy định: tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
*Trường hợp chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như: quán bar, karaoke, dịch vụ xông hơi, massge, cơ sở thẩm mỹ, phòng tập gym/yoga/game, rạp chiếu phim…) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh COVID-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng chống dịch bệnh sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015.
10. Hành vi không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch (cụ thể như dịch bệnh COVID-19): Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức). Quy định: tại Điểm b Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
11. Hành vi không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ (cụ thể như liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19) tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật hoặc niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân (đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân). Quy định: tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 49/2016/NĐ-CP).
12. Hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ (cụ thể như liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19) do tổ chức, cá nhân định giá không thuộc Danh mục bình ốn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước”. Quy định: tại Khoản 3 và 7 Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.
13. Hành vi giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người nước ngoài vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức). Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể còn bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định: tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
*Hành vi liên quan đến quy định về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép có thể bị xử lý hình sự theo Điều 347 và 348 Bộ luật Hình sự 2015.
14. Hành vi cản trở, chống lại người thi hành công vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19:
– Hành vi cản trở; xúi giục, lôi kéo; kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ (cụ thể như trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19): Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức). Quy định: tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
– Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ hoặc gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ (cụ thể như trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19) mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đổi với tổ chức). Quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
*Hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh COVID -19 có thể bị xử lý hình sự theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015.
Nguồn: Phòng VH&TT TP Thủ Đức